Main Posts Background Image

Main Posts Background Image

Thứ Hai, 31 tháng 8, 2020

Bí quyết luyện con thành tài của mẹ Do Thái

 ​Không phải ngẫu nhiên mà Do Thái được mệnh danh là dân tộc thông minh nhất thế giới. Ngay từ khi có ý định mang thai cho đến lúc thụ thai, các bà mẹ Do Thái đều có một kế hoạch rất rõ ràng và kỹ lưỡng để có thể rèn luyện con thành tài ngay từ khi còn trong trứng nước.

 

1. Quan hệ vào thời điểm thích hợp

Chỉ gần gũi chồng sau 14 ngày kết thúc kinh nguyệt cũng là một bí quyết luyện con thành tài

Chỉ gần gũi chồng sau 14 ngày kết thúc kinh nguyệt cũng là một bí quyết luyện con thành tài

 

Khi lên kế hoạch mang thai, những phụ nữ Do Thái sẽ phải giữ mình. Họ chỉ được phép gần gũi chồng sau khi kết thúc chu kỳ kinh nguyệt từ 10 đến 14 ngày. Điều này giúp họ có thêm thời gian để phục hồi sức khỏe nhằm chuẩn bị tốt nhất cho sự thụ thai. Có như vậy, họ mới chắc chắn đứa trẻ sinh ra không chỉ khỏe mạnh mà còn thông minh.

 

2. Tuân thủ chế độ ăn uống

 

Ăn những thức ăn bổ dưỡng giúp trẻ có trí thông minh cao

Ăn những thức ăn bổ dưỡng giúp trẻ có trí thông minh cao

Người phụ nữ Do Thái khi mang thai thường ăn salad trộn hạnh nhân.

Người phụ nữ Do Thái khi mang thai tuân thủ chế độ ăn uống rất nghiêm. Họ thường ăn salad trộn hạnh nhân, một loại hạt không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của họ. Bên cạnh đó, họ còn bổ sung nhiều loại hạt khác vì họ tin rằng điều đó giúp ích cho não bộ của thai nhi.

Một chất không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của họ chính là dầu cá. Dầu cá được uống vào mỗi trước mỗi bữa ăn còn được coi như một nét văn hóa của họ. Người Do Thái cũng ăn thịt cá nhiều khi mang thai. Họ không ăn đầu ăn vì cho rằng điều đó không mang lại nhiều ích lợi cho đứa trẻ trong bụng. Khi mang thai, những người mẹ Do Thái rất thích ăn salad trộn với hạnh nhân và những loại hạt khác vì họ tin rằng thịt cá (trừ phần đầu cá) tốt cho sự phát triển trí não của trẻ.

Thêm vào đó, họ cũng uống nhiều nước ép hoa quả tươi vào trước bữa chính khoảng một tiếng.

 

​3. Quá trình luyện con thành tài khi còn ở trong bụng mẹ

 

Âm nhạc là thứ đã được khoa học chứng giúp trẻ thông minh hơn

Âm nhạc là thứ đã được khoa học chứng giúp trẻ thông minh hơn

 

Khi biết tin vui mang thai, phụ nữ Do Thái sẽ bắt đầu làm toán và nghe nhạc trong suốt thai kỳ. Họ tin đây là hai việc làm giúp não bộ thai nhi phát triển vượt trội. Và đây cũng là một trong những phương pháp nuôi dạy con nhằm mục đích tạo nên những thiên tài trên thế giới.

​Và cứ thế, họ có thể giải ô chữ Sudoku mọi lúc mọi nơi cho đến khi đứa trẻ ra đời.

Những bà mẹ Do Thái thuộc dòng dõi danh giá còn soạn cả giáo án chăm sóc con. Chẳng hạn: 3 tháng đầu chăm sóc sức khỏe tinh thần, tìm cách vượt qua thai nghén để bù đắp dinh dưỡng; 3 tháng giữa tập tành cho trẻ làm quen ánh sáng, tiếng nói mẹ, ngôn ngữ âm nhạc… và 3 tháng cuối tăng tốc bổ sung dinh dưỡng và chuẩn bị chào đón ngày con cất tiếng khóc đầu tiên.

Điều đặc biệt, trong các gia đình người Do Thái, nhất là ở Israel, người ta tuyệt đối cấm hút thuốc trong nhà kể cả khi người phụ nữ trong gia đình chưa mang thai. Họ biết rõ, tác hại của thuốc lá đối với sự hình thành của một đứa trẻ.

Top 4 phương pháp nuôi dạy con sớm tốt nhất hiện nay

 Các phương pháp nuôi dạy con sớm hiện nay đang là vấn đề đang rất được quan tâm từ các bậc phụ huynh bởi tính chất và tầm quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công sau này của trẻ. Mục đích của các phương pháp nuôi dạy sớm nhằm bồi dưỡng tố chất, tiềm năng của của trẻ, qua đó giúp trẻ có sự phát triển nổi trội về cả phẩm chất trí tuệ và phi trí tuệ

Vậy có những phương pháp nuôi dạy con nào và phương pháp nào phù hợp với trẻ của bạn ? Chúng tôi xin giới thiệu đến các bậc phụ huynh 4 phương pháp nuôi dạy con sớm tốt nhất hiện nay tại Việt Nam.

 

Top 4 phương pháp nuôi dạy con sớm hiệu quả

Top 4 phương pháp nuôi dạy con sớm hiệu quả

 

1. Phương pháp nuôi dạy con sớm Montessori

Phương pháp nuôi dạy con Montessori là phương pháp giáo dục sớm dành cho trẻ được phát triển dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ, nhà giáo dục người Ý Maria Montessori. Phương pháp này được xây dựng theo phương châm “coi trọng sự phát triển tự nhiên của trẻ, phụ huynh học để dạy trẻ tốt hơn.”

Các phương pháp giáo dục thường ép con trẻ trưởng thành theo định hướng, quan điểm của cha mẹ. Điều này rất dễ làm trẻ khó chịu và tìm cách chống đối lại. Nhưng đối với phương pháp nuôi dạy con Montessori thì điều đáng lo ngại này không còn nữa. Lí do là bởi phương pháp Montessori coi trọng sự “tự nhiên”, không gượng ép khiến trẻ cảm thấy thoải mái và thích thú với những điều mình đang làm.

Trẻ  sẽ được tự chủ động chọn khu vực, hoạt động của mình đến khi trẻ muốn đổi qua hoạt động khác.

Với phương pháp giáo dục con này, các bậc phụ huynh không can thiệp quá nhiều, đặc biệt là việc áp đặt tư tưởng, quan điểm, cách nhìn của phụ huynh với trẻ. Trẻ sẽ tiếp thu cái mới một cách tự nhiên, dễ dàng nắm bắt được thông tin một cách có ý thức và chủ động.

 

2. Phương pháp nuôi dạy con sớm Glenn Doman

Phương pháp nuôi dạy con Glenn Doman là phương pháp mà chính các bậc phụ huynh sẽ là người thầy sẽ dẫn lối và đi theo các trẻ trong quá trình học. Phương pháp giáo dục con này được giáo sư Glenn Doman đưa ra . Glenn Doman giúp sẽ phát triển toàn diện về cả thể chất, trí thông minh, trí tuệ cảm xúc và cả năng lực vượt qua nghịch cảnh qua những bài học về vận động, ngôn ngữ, lượng số và cả thế giới xung quanh. Đó đều là những kiến thức cần thiết, những hành trang quan trọng cho trẻ trong suốt chặng đường phía trước.

Phương pháp giáo dục con Glenn Doman dựa trên một số nguyên tắc mà trong đó nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất chính là “cha mẹ là người thầy đầu tiên của trẻ”. Điều quyết định sự thành công của phương pháp này chính là sự đồng hành của cha mẹ. Cùng với đó là các nguyên tắc như bắt đầu càng sớm càng tốt, khơi gợi đam mê của trẻ, ngầm khích lệ động viên, ngăn cấm trách mắng, biến khó thành dễ và cuộc sống là một trường học, không cần giáo trình, thứ tự.

 

3. Phương pháp nuôi dạy con sớm Reggio Emilia 

Phương pháp nuôi dạy con Reggio Emilia là một cách tiếp cận giúp trẻ tham gia vào phương pháp giáo dục mà trong đó việc học của trẻ sẽ chuyển thành một tổ hợp thống nhất giữa cha mẹ – con – giáo viên, cha mẹ và giáo viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển học tập

Phương pháp giáo dục sớm này được xây dựng và bắt nguồn từ quan điểm rằng trẻ luôn có một tiềm năng lớn và tiềm năng đó chỉ có thể phát triển nhờ trí tò mò của trẻ.

Trẻ sẽ là người tìm ra lời giải cho các câu hỏi của mình bằng cách quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh. Bố mẹ và giáo viên sẽ chỉ là người hướng dẫn giúp trẻ tìm được câu trả lời. Đây được các nước phương tây đánh giá là phương pháp giáo dục có tính nhân văn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ.

 

4. Phương pháp nuôi dạy con sớm STEAM

STEAM là sự kết bởi hai thuật ngữ STEM và ART (nghệ thuật) trong đó STEM là viết tắt của Science – khoa học, Technology – công nghệ, Engineering – kỹ thuật và Mathematics – toán học.

Đây là một phương pháp tiếp cận giáo dục kiểu mới, sự kết hợp hoàn hảo của khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật, và toán học. Tất cả những bộ môn này được giảng dạy cùng nhau. STEAM là một sự chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền thống, dựa theo tiêu chuẩn điểm số để đánh giá năng lực sang một phương pháp giáo dục hiện đại và lý tưởng

Trên đây là 4 phương pháp giáo dục con nổi bật và hiệu quả nhất hiện nay. Thông qua bài viết này của chúng tôi, các bậc phụ huynh đã phần nào hiểu được cách thức hoạt động cũng như hiệu quả của các phương pháp giáo dục con này. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho quý phụ huynh trong quá trình giáo dục và định hướng cho con trẻ

Cách tìm hiểu về năng lực bản thân

 Năng lực bản thân cũng là những gì mọi người cần để thành công trong công việc. Năng lực nghề nghiệp là không giống như nhiệm vụ công việc. Năng lực bản thân bao gồm tất cả các kiến thức liên quan, kỹ năng, khả năng, và các thuộc tính hình thành nên công việc của một người. Bộ các phẩm chất có tính hoàn cảnh đặc thù này tương quan với hiệu suất công việc cao và có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn để đo lường hiệu suất công việc cũng như để phát triển, tuyển dụng và thuê nhân viên.

 

Khám phá năng lực bản thân để bứt phá

Khám phá năng lực bản thân để bứt phá

 

1. Năng lực bản thân – Năng lực của tổ chức (Organizational competencies)

Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị văn hóa cốt lõi và năng lực của tổ chức và một bộ công tác tổ chức được thực hiện đi kèm (ví dụ định hướng khách hàng, chấp nhận rủi ro và cắt lỗ)

 

2. Năng lực bản thân – Năng lực cốt lõi (Core competencies)

Khả năng và/hoặc kỹ thuật chuyên môn độc đáo của một tổ chức, nghĩa là năng lực cốt lõi phân biệt tổ chức này với đối thủ cạnh tranh của nó (ví dụ như các công nghệ, phương pháp, chiến lược hoặc quy trình của tổ chức đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường). Một năng lực cốt lõi của tổ chức là sức mạnh chiến lược của một tổ chức.

 

3. Năng lực bản thân – Năng lực kỹ thuật (Technical competencies)

Tùy thuộc vào vị trí, cả khả năng kỹ thuật và khả năng thực hiện cần được cân nhắc kỹ khi quyết định tuyển dụng ai đó. Thường thì các tổ chức có khuynh hướng thuê hoặc quảng cáo tuyển dụng chỉ trên cơ sở các kỹ năng kỹ thuật. Để loại trừ các năng lực khác, cần trải nghiệm những hoạt động có liên quan.

 

4. Năng lực bản thân – Năng lực hành vi (Behavioral competencies)

Năng lực làm việc cá nhân thì đặc biệt hơn năng lực và khả năng của tổ chức. Như vậy, điều quan trọng là chúng được định nghĩa trong một bối cảnh hành vi có thể đo lường được để xác nhận khả năng áp dụng và mức độ chuyên môn (ví dụ phát triển tài năng)

 

5. Năng lực bản thân – Năng lực chức năng (Functional competencies)

Năng lực chức năng là lực công việc cụ thể hướng đến chứng minh hiệu suất công việc cao, kết quả chất lượng cho một vị trí nghề nghiệp nhất định. Chúng thường là những kỹ thuật hoặc hoạt động trong tự nhiên (ví dụ, “sao lưu cơ sở dữ liệu” là một năng lực chức năng).

 

6. Năng lực bản thân – Năng lực quản lý (Management competencies)

Năng lực quản lý là năng lực bản thân có thể xác định các thuộc tính và khả năng cụ thể để minh họa khả năng quản lý của một cá nhân. Không giống như các đặc tính lãnh đạo, tính chất quản lý có thể được học và phát triển với sự đào tạo và nguồn lực thích hợp. Năng lực trong thể loại này phải chứng minh hành vi cần thiết để quản lý thực sự có hiệu quả.

Năng lực bản thân và các mô hình năng lực có thể được áp dụng cho tất cả các nhân viên trong một tổ chức hoặc chúng có được vị trí cụ thể. Xác định năng lực của nhân viên có thể đóng góp để cải thiện hiệu suất của tổ chức. Chúng có hiệu quả nhất nếu chúng đáp ứng nhiều tiêu chuẩn quan trọng, bao gồm liên kết đến, và đòn bẩy trong hệ thống nguồn nhân lực của một tổ chức.

 

Đánh giá được giá trị cũng như năng lực của bản thân

Đánh giá được giá trị cũng như năng lực của bản thân

 

Các năng lực cốt lõi phân biệt một hệ thống từ sự cạnh tranh của nó đến việc tạo ra lợi ích cạnh tranh của một công ty trên thị trường. Một năng lực cốt lõi của tổ chức là sức mạnh có tính chiến lược của nó.

Năng lực tạo cho các tổ chức một cách thức để định nghĩa về hành vi-cái mà mọi người cần phải làm để tạo ra những kết quả mà tổ chức mong muốn, đi theo văn hóa của nó. Bằng cách có được các năng lực được định nghĩa, nó cho phép nhân viên biết những gì họ cần phải để có hiệu quả. Khi được định nghĩa đúng, các năng lực cho phép các tổ chức đánh giá mức độ thể hiện và mức độ thiếu trong hành vi của nhân viên của họ. Những năng năng lực nào mà nhân viên còn thiếu-cần phải học thêm.

Định vị bản thân trong việc định hướng nghề nghiệp

 Định vị bản thân trong định hướng nghề nghiệp có nghĩa là học cách phát triển chính bản thân chúng ta, trong đó việc xác định được “tôi là ai” vô cùng quan trọng.

 

Định vị bản thân để biết được giá trị của tôi là gì?

Để quản lý và định vị bản thân, cuối cùng chúng ta sẽ phải thắc mắc, những giá trị của tôi là gì? Đây hoàn toàn không phải là một câu hỏi về đạo đức. Xét trên khía cạnh đạo đức, quy tắc là chung cho tất cả mọi người và câu hỏi được trả lời một cách dễ dàng. Đạo đức đòi hỏi chúng ta hãy tự hỏi bản thân mình, muốn mình như thế nào? Cái gì là chuẩn mực đạo đức trong một tổ chức này thì cũng đúng cho các tổ chức khác. Nhưng đạo đức chỉ là một phần của hệ thống giá trị.

Một người có thể gặp bế tắc hoặc không thể hành động khi làm việc trong một tổ chức có hệ giá trị không thể chấp nhận hoặc không tương thích với hệ giá trị của riêng anh ta.

Những giá trị của cá nhân trong định hướng nghề nghiệp phải phù hợp với giá trị của tổ chức để cá nhân đó có thể làm việc hữu ích trong tổ chức. Những hệ giá trị đó không cần phải trùng khít lên nhau, nhưng nên đủ tương đồng để cùng tồn tại nếu không cá nhân sẽ lâm vào bế tắc và cũng chẳng làm được thành tựu gì.

Những điểm mạnh của một cá nhân và cách thức cá nhân đó hành động hiếm khi xung đột với nhau; chúng bổ sung cho nhau. Nhưng đôi khi có sự xung đột giữa hệ giá trị của cá nhân và những điểm mạnh của anh ta. Những việc mà một người làm tốt, thậm chí làm xuất sắc và rất thành công có thể lại không tương thích với hệ giá trị của anh ta. Trong trường hợp đó, công việc đó có vẻ như chẳng đáng để anh ta cống hiến cả đời (hay ít nhất là phần lớn cuộc đời).

 

Định vị bản thân để biết được giá trị của tôi là gì?

Định vị bản thân để biết được giá trị của tôi là gì?

 

Tôi thuộc về nơi nào?

Rất ít người biết ngay từ đầu nơi mà họ thuộc về. Những nhà toán học, nhạc sĩ, đầu bếp thường xuyên là nhà toán học, nhạc sĩ hay đầu bếp từ khi họ bốn hay năm tuổi. Những nhà vật lý thường định hướng nghề nghiệp tương lai khi họ là thiếu niên, thậm chí còn sớm hơn. Nhưng hầu hết mọi người, đặc biệt là những người có khả năng thiên phú, không thực sự biết họ thuộc về nơi nào cho đến khi họ đã đi qua cái tuổi 25. Tuy nhiên, ở cái tuổi đó, họ nên biết câu trả lời của mình cho ba câu hỏi: Những mặt mạnh của tôi là gì? Tôi hành động theo cách thức nào? Và hệ giá trị của tôi là gì? Và sau đó họ có thể quyết định và nên quyết định vị trí của họ.

Cũng tương tự như vậy, con người nên biết cách tự quyết định họ không thuộc về nơi nào. Khi một cá nhân nhận ra anh ta không thể hoàn thành tốt trong một tổ chức lớn thì anh ta cũng nên học cách từ chối vị trí đó. Một người hiểu rằng anh ta không phải là người có thể chịu trách nhiệm với các quyết định thì anh ta cũng nên học cách từ chối được bổ nhiệm vào vị trí của người đưa ra các quyết định.

Việc biết câu trả lời cho những câu hỏi trên giúp một cá nhân có thể đồng ý với một cơ hội, một lời đề nghị hoặc một bổ nhiệm, là việc quan trọng không kém, vâng, tôi sẽ làm việc đó. Nhưng tôi sẽ làm việc đó theo cách của mình. Đó là cách mà công việc sẽ được thiết kế. Đó là cách các mối quan hệ được thiết lập. Đó là những kết quả mà ông nên kỳ vọng ở tôi trong giai đoạn này, bởi vì đó là con người tôi. Một sự nghiệp thành công không được lên kế hoạch trước. Mà sự nghiệp đó thành công khi con người ta biết chuẩn bị cho những cơ hội bởi vì họ biết sức mạnh, phương pháp làm việc và hệ giá trị của mình. Việc nhận thức ra nơi anh, chị thuộc về có thể sẽ biến một con người bình thường – chăm chỉ làm việc và có năng lực trung bình – trở thành một người thành công xuất sắc. Hãy thử định vị bản thân và tự giải đáp những câu hỏi của mình.

Chiến lược lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với SWOT

 Lựa chọn ngành nghề của mỗi người là việc rất quan trọng và việc lên chiến lược lựa chọn nghề nghiệp phù hợp thậm chí còn quan trọng hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để chọn được cho mình một ngành nghề phù hợp với bản thân lại càng quan trọng hơn, vì đó là yếu tố mang tính quyết định cho sự thành công của bạn trong tương lai. Đó cũng chính là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm của cả học sinh và lẫn các bậc phụ huynh mỗi mùa thi đến. Hãy cùng trải nghiệm cách lựa chọn nghề nghiệp phù hợp thông qua bài viết này của chúng tôi.

 

1. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp dựa theo sở thích

Ngành nghề xã hội rất phong phú, đa dạng, khi bạn yêu thích, say mê một nghề nào đó thì sẽ có động lực để làm việc, tìm tòi, sáng tạo, phát triển và thành công. Vì vậy, chọn nghề nghiệp phù hợp với sở thích là một yếu tố rất quan trọng và hiểu được sở thích nghề nghiệp sẽ giúp các bạn chọn được ngành học phù hợp để phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

Bạn không nên chọn ngành theo bạn bè, vì nếu không thực sự yêu thích bạn sẽ mất thời gian thi lại, học lại do không phù hợp với bản thân.

 

2. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp dựa vào năng lực

Năng lực là khả năng bạn có thể theo học và làm được nghề. Học sinh có thể đánh giá năng lực của bản thân qua kết quả học tập trong 3 năm THPT. Ngoài ra, cần phải lưu ý về ngành học cần kỹ năng gì và mình có đáp ứng được hay không.

Nếu khả năng, năng lực bản thân không đủ đáp ứng nhu cầu công việc, chắc chắn bạn không thể sống được bằng ngành nghề bạn đã học.

 

3. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp dựa vào hoàn cảnh gia đình

Ngày nay, chi phí cho việc học đại học không hề nhỏ. Vì thế, việc chọn ngành, chọn trường sao cho phù hợp với khả năng tài chính là tiêu chí phải lưu ý trước tiên. Tự nhận biết khả năng và cân nhắc kỹ lưỡng để có sự đầu tư hiệu quả giúp các bạn thêm tự tin và kiên trì theo đuổi nghề nghiệp, biết lượng sức mình và quyết tâm thì cơ hội thành công cao nhất sẽ đến với các bạn.

 

4. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp dựa vào nhu cầu xã hội

Sau khi ra trường có thể dễ dàng tìm được một công việc phù hợp, cơ hội thăng tiến cao là mơ ước của rất nhiều người. Do đó, việc tìm hiểu nhu cầu của xã hội trước khi bắt tay vào học một ngành nào đó là việc cực kỳ quan trọng, điều đó quyết định tương lai của bạn về sau. Một công việc được cho là dễ xin chỉ khi xã hội đang cần, nhu cầu tuyển dụng cao hơn nguồn lao động hiện có trên thị trường. Tuy nhiên, điều đó cũng sẽ sớm bão hòa sau một thời gian không xa, vì có cầu ắt có cung, vì vậy một ngành được cho là “hot” hiện nay cũng không có gì đảm bảo là sẽ ổn định lâu dài.

 

Chiến lược lựa chọn nghề nghiệp phù hợp

Chiến lược lựa chọn nghề nghiệp phù hợp

 

 Các bước để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân:

 

Bước 1: 11 nhóm công việc giúp bạn xác định nghề nghiệp

Các nghề liên quan đến nghệ thuật: Đây là những nghề cần sự đam mê và sự khéo léo. Có thể là những nghề liên quan đến việc vẽ, chạm trổ, thủ công hoặc trong các lĩnh vực âm nhạc, kịch,…

Các nghề liên quan đến công việc văn phòng và hành chính quản trị: Bạn có thể quan tâm tới công việc viết lách, thư từ, việc tổ chức, kiểm tra và ghi chép chính xác các thông tin. Cao hơn, bạn có thể thiết lập, tổ chức và kiểm tra các hoạt động của một cơ quan, một chương trình nào đó của công ty. Công việc văn phòng không nhất thiết phải ngồi một chỗ cả ngày. Lúc này hay lúc khác bạn có thể rời khỏi văn phòng ra ngoài để giải quyết công việc. Có thể là các công việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng hay với các nhân viên khác.

Các nghề liên quan đến việc phân tích số liệu: Bạn có thể ưa thích làm việc với những con số, công thức hay số liệu thống kê hay thực hiện các công việc tính toán, ước tính và định giá. Bạn cũng có thể sử dụng các dữ liệu, kết quả điều tra, máy vi tính để thu thập, đánh giá và tổng hợp thông tin. Nhiều người làm việc trong lĩnh vực này có đầu óc phân tích, có khả năng sử dụng số liệu để dự báo và dự đoán các xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, dân số cũng như các xu hướng phát triển khác.

Các nghề liên quan đến dịch vụ cộng đồng và trợ giúp: Bạn cũng có thể là một kiểu người ưa thích các công việc giúp đỡ, hướng dẫn người khác. Công việc bạn làm cũng có thể liên quan tới lợi ích cộng đồng, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, các dịch vụ bảo vệ hay thông tin.

Các nghề liên quan đến tiếp xúc cá nhân: Bạn có khả năng dễ dàng giao tiếp với người khác. Công việc của bạn là thảo luận, tiếp xúc với các ý kiến và hành vi của người khác. Bạn cần có những lập luận và kỹ năng nghe tốt, tạo ấn tượng tốt.

Các nghề liên quan đến nghiên cứu: Bạn thích làm việc với những ngôn từ và ý tưởng. Bạn thích diễn đạt ý kiến và ý tưởng của mình trong công việc viết lách và thảo luận. Bạn hay đưa ra các lập luận, các cách giải quyết vấn đề khác nhau…. Những lĩnh vực này liên quan nhiều đến công việc nghiên cứu.

Các nghề liên quan đến y tế: Bạn thích làm những công việc chữa trị, cứu trợ, vật lý trị liệu và các hoạt động y học khác. Bạn có thể phải làm việc trực tiếp với các bệnh nhân. Một vài người cảm thấy không thích thú lắm với việc này do họ sợ máu hay phẫu thuật.

Các nghề liên quan đến công việc ngoài trời: Bạn thích làm việc ở bên ngoài trong một môi trường mở và vận động, thường xuyên như là: kho hàng, nhà ga, ngành xây dựng, nông nghiệp, hầm mỏ và vận tải. Nhiều trường hợp tuy gọi là:“Công việc văn phòng”  nhưng vẫn liên quan đến công việc ngoài trời, ví dụ: nhân viên y tế cộng đồng, họa sỹ, kế toán nông nghiệp, các nhà sinh vật học…

Các nghề liên quan đến kỹ thuật và cơ khí: Bạn thích làm việc với các công cụ, thiết bị, máy móc và cả trong việc thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng và sử dụng chúng. Bạn cũng có thể làm việc thường xuyên với dụng cụ kỹ thuật, thiết kế hay lập kế hoạch và sử dụng máy tính nhằm hỗ trợ cho việc thiết kế, sản xuất hay quản lý. Bạn có tính tỉ mỉ, thích biết bản chất sự việc như thế nào và tại sao những thứ đó lại diễn ra như vậy.

Các nghề liên quan đến công việc thủ công: Bạn là người thích kiểu công việc cần phải sử dụng tay và sử dụng các công cụ, dụng cụ để làm việc. Bạn có thể là người ưa thích nhiệm vụ thực hành mà cần có độ chính xác cao.

Các nghề liên quan đến khoa học: Bạn ưa thích việc quan sát và đánh giá. Điều này thường liên quan đến công việc nghiên cứu khoa học và thí nghiệm. Bạn cần phải có tính kiên nhẫn, tỉ mỉ trong những thí nghiệm phức tạp và các quan sát đánh giá khác nhau.

Bước 2: Trả lời các câu hỏi: Bạn có thích hay không thích loại công việc này? Bạn thích loại công việc này ở mức độ nào?

Hãy trả lời các câu hỏi đó vào bảng dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô phù hợp:

Không thíchKhông say mêKhông chắc chắnThíchRất thích
Nghệ thuật
Văn phòng và hành chính quản trị
Phân tích số liệu
Các dịch cụ cộng đồng và trợ giúp
Tiếp xúc cá nhân
Nghiên cứu
Y tế
Công việc ngoài trời
Kỹ thuật và cơ khí
Công việc thủ công
Khoa học

 

Bước 3: Hãy xem phần các hình thức việc làm tương ứng với các nhóm sở thích, bạn hãy đọc tất cả các nghề được giới thiệu trong nhóm nghề mà bạn đã chọn “Thích”  và “Rất thích”.

 

Bước 4: Hãy viết ra những nghề mà bạn thích và bản thân bạn mong muốn được làm việc bằng những nghề đó. Nếu như có nghề nào mà bạn chưa chắc chắn thì hãy xem phần giới thiệu một số nghề ở phần tham khảo, nếu như nghề mà bạn chọn không có trong phần này, bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về nghề đó trước khi quyết định đưa vào danh sách những nghề ưa thích của bạn.

 

Bước 5: Hãy quyết định nghề nào mà bạn mong muốn từ danh sách những nghề mà bạn đã liệt kê trong bước 4. Bạn hãy tìm hiểu sâu về nghề đó bằng cách xem phần Giới thiệu một số nghề trong phần tham khảo của cuốn sách này. Nếu như nghề đó không có trong phần tham khảo thì bạn có thể đến các trung tâm giới thiệu việc làm gần nơi bạn sống để tìm hiểu, bạn cũng có thể tìm hiểu thông qua người thân, thầy cô, bạn bè hoặc những người đang làm việc mà bạn biết,…

 

Bước 6: Nếu như bạn không tìm thấy nghề nào mà bạn yêu thích sau bước 4 và 5 thì có thể có những nguyên nhân sau:

Bạn có một số khó khăn trong việc quyết định. Bạn cần phải hiểu rằng những ý tưởng về nghề nghiệp chỉ là tạm thời và đôi khi bạn sẽ thay đổi nghề nghiệp trong tương lai.
Có khi bạn chưa chọn đúng nhóm nghề mà bạn thực sự ưa thích. Bạn hãy bắt đầu lại từ bước 1 và cần phải thận trọng hơn trong việc quyết định.

 

Gợi ý khác cho việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp

Trên thực tế, ngoài SWOT ra còn có rất nhiều cách khác giúp bạn lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình. Chọn nghề nghiệp phù hợp bằng sinh trắc vân tay cũng đang là một xu thế ở Việt Nam nói riêng và các nước phát triển khác nói chung. Ưu thế lớn nhất của việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp bằng sinh trắc vân tay chính là thông qua các phương pháp sinh trắc vân tay được nghiên cứu kĩ lưỡng sẽ cho phép bạn biết nhiều hơn về tiềm năng của bản thân cũng như điểm mạnh, yếu của mình. Hãy thử tìm hiểu thêm về lựa nghề nghiệp phù hợp bằng sinh trắc vân tay để có thêm thông tin giúp bạn có được định hướng phát triển cũng như công việc mà bạn mong muốn nhất.

 

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của chúng tôi và xin chúc các bạn lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân cũng như thành công trong công việc mình lựa chọn .

Xác định sứ mệnh của mỗi cá nhân

 Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần có một tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi cho riêng mình. Tương tự như vậy, tầm nhìn và sứ mệnh của mỗi cá nhân cũng cần xây dựng cũng như xây dựng cả giá trị cốt lõi để từ đó bản thân định hình và có hướng đi rõ ràng, giúp vượt qua các khó khăn và đạt đến mục tiêu trong cuộc sống. Đây là kim chỉ nam trong cuộc đời và định hình giá trị sống của mỗi cá nhân.

1. Tầm nhìn của mỗi cá nhân (Vision)

Tầm nhìn là hướng đi, là bức tranh hấp dẫn nhưng có thể đạt được trong tương lai. Một tầm nhìn được xem là có tính hiệu quả khi nó bao gồm các đặc tính sau đây:

  • Truyền cảm hứng
  • Rõ ràng và sống động
  • Thể hiện một tương lai tốt đẹp hơn

Trích dẫn một câu nói nổi tiếng của Thomas Hardy

Những nhà lãnh đạo kinh doanh tốt tạo ra tầm nhìn, xác định rõ tầm nhìn, mạnh mẽ nắm lấy tầm nhìn và không ngừng thúc đẩy nó tới khi hoàn thiện.”

Thomas Hardy 

4 bước xây dựng tầm nhìn cá nhân:

     Bước 1: Chọn khung thời gian

Bạn dự định tầm nhìn bao xa? Không có câu trả lời nào đúng hay sai cho vấn đề này. Nhưng nhìn chung, để tạo ra tầm nhìn, tốt nhất bạn hãy hướng về một tương lai đủ xa để thoát khỏi mọi vấn đề hiện tại và đủ thời gian phát triển.

Nhà quản trị Charles Noble nhận xét: “Tầm nhìn xa sẽ giúp bạn tránh khỏi sự nản lòng vì thiếu khả năng nhận thức”

     Bước 2: Soạn bản nháp đầu tiên

Bạn có thể soạn thảo tầm nhìn theo cách của bạn – gạch đầu dòng, viết tay, hay trên máy tính. Có người thích vẽ ra tầm nhìn rồi giải thích những gì họ vẽ. Đây chỉ là bản nháp, do đó đừng quá chi tiết và đặt áp lực, cứ để tự do suy nghĩ và đưa ra theo quan điểm mình.

     Bước 3: Xem và soạn thảo lại

Khi bạn soạn xong, hãy đọc và xem xét lại bản nháp từ đầu đến cuối. Đừng xóa phần nào. Bạn có rất nhiều thời gian để chỉnh sửa nội dung, câu chữ. Luôn đặt các câu hỏi trong đầu như “Tầm nhìn này nghe có gây cảm hứng không?”, “Có hứng khởi gì khi đọc nó không?”

Bạn viết thông điệp càng nhiều chi tiết càng tốt – nó giúp cho tầm nhìn của bạn thực tế hơn. Đừng bao giờ dùng những câu mơ hồ như “Chúng ta sẽ thành công ty lớn trên thị trường”, thay vào đó, bạn hãy sử dụng những con số thực sự có ý nghĩa.

      Bước 4: Nhờ sự trợ giúp

Đây là lúc bạn cần tìm người thực sự tin tưởng và tôn trọng. Nhờ người khác góp ý sẽ giúp tầm nhìn của bạn có tính thực tế và khả thi hơn. Lưu ý, người giúp đỡ phải thực sự hiểu bạn và khách quan trong việc xem xét cũng như đưa ra quan điểm.

 

2. Sứ mệnh của mỗi cá nhân (Mission)

Sứ mệnh của mỗi cá nhân là lý do để mỗi con người trong chúng ta tồn tại. Sứ mệnh cần xúc tích, ngắn gọn và giải thích lý do cá nhân tồn tại để làm gì và sẽ làm gì.

Xác định sứ mệnh của mỗi cá nhân

Xác định sứ mệnh của mỗi cá nhân

Xây dựng sứ mệnh của mỗi cá nhân giúp họ xác định những yếu tố quan trọng và định hướng rõ ràng trước khi xác định việc làm phù hợp. Nó cũng giúp người tìm việc có được niềm tin và các giá trị của riêng mình, cũng như giúp họ tìm được các doanh nghiệp có cùng giá trị để đồng hành và phát triển.

 

Sứ mệnh thường phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Rõ ràng và dễ hiểu;
  • Ngắn gọn và cô đọng;
  • Chỉ ra được tại sao ta làm việc đó và lý do tồn tại của ta là gì;
  • Phải đưa ra được định hướng cho các hoạt động thích hợp và không quá hẹp;
  • Phải thể hiện được các cơ hội và chỉ ra được cái mà xã hội nhớ đến ta;
  • Phù hợp với các khả năng riêng có của ta;
  • Phải thấy được cam kết của mình.

 

Sự khác biệt giữa tầm nhìn và sứ mệnh

 Tầm nhìnSứ mệnh
Là gìTầm nhìn hoạch định bạn muốn đi ĐẾN ĐÂU. Đó là mối giao thoa giữa giá trị và mục đích.Sứ mệnh là LÀM THẾ NÀO bạn đi được đến đâu bạn muốn. Xác định mục đích và những mục tiêu chính liên quan đến giá trị của mỗi cá nhân
Trả lờiNó trả lời câu hỏi “Ta nhắm mục tiêu đến đâu?”Nó trả lời câu hỏi “Ta làm gì? Điều gì làm cho ta khác biệt?”
Thời gianTầm nhìn nói về tương lai.Sứ mệnh nói về hiện tại hướng đến tương lai.
Chức năngTầm nhìn: Lập bảng danh sách mà bạn có thể thấy bạn ở đâu trong những năm tới. Nó thúc đẩy bạn làm việc nỗ lực nhất.Sứ mệnh: Lập bảng danh sách những mục tiêu rộng từ đó hình thành lên mỗi cá nhân. Chức năng chính của nó là hướng nội, để xác định những biện pháp thành công.
Thay đổiHiếm khi thay đổiSứ mệnh có thể thay đổi, nhưng phải luôn đi sát vào giá trị cốt lõi và tầm nhìn.
Mục đíchTa đang hướng đến đâu? Khi nào bạn muốn đạt được đích đến đó? Ta muốn làm nó như thế nào?Ta đang làm gì bây giờ? Làm cho ai? Lợi ích là gì? Nói cách khác, Tại sao ta làm, Cái gì, Cho ai và Tại sao?

 

Tầm nhìn và sứ mệnh của mỗi cá nhân luôn song hành trong cả quá khứ lẫn tương lai

Tầm nhìn và sứ mệnh của mỗi cá nhân luôn song hành trong cả quá khứ lẫn tương lai

 

5 bước xây dựng sứ mệnh:

  • Bước 1: Liệt kê các thành tích trong quá khứ

Hãy nghĩ về những gì bạn đã và đang làm, sau đó, viết một bảng danh sách khoảng bốn đến năm thành tựu tích cực đã đạt được. Nó có thể là những thành tích trong công việc, trong xã hội hoặc gia đình.

Sau đó, hãy xác định giá trị cốt lõi chung của các thành tích này

  • Bước 2: Xác định các giá trị cốt lõi

Liệt kê danh sách các giá trị cốt lõi mà bạn hướng đến hoặc phấn đấu đạt được. Danh sách này không giới hạn số lượng. Sau đó, hãy chọn lọc khoảng năm giá trị cốt lõi mà bạn tâm đắc và cho rằng rất quan trọng. Cuối cùng, hãy chọn một giá trị cốt lõi mà bạn cho rằng quan trọng nhất.

  • Bước 3: Xác định những giá trị ích lợi của bạn

Liệt kê danh sách các cách thức bạn có thể mang đến sự khác biệt. Lý tưởng nhất, bạn có thể đóng góp gì cho:

  • Thế giới (nói chung)
  • Gia đình
  • Cấp trên và đồng nghiệp
  • Bạn bè
  • Cộng đồng xung quanh
  • Bước 4: Xây dựng mục tiêu

Dành một chút thời gian để xây dựng các ưu tiên và mục tiêu trong cuộc sống. Các mục tiêu này bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.

  • Bước 5: Xây dựng sứ mệnh

Thông qua bốn bước trên và sự thấu hiểu về bản thân mình, hãy xây dựng sứ mệnh cho riêng mình và luôn sống với điều đó.

Nhận thức những nguy cơ đối với bản thân

 Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài cá nhân mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn. Những nguy cơ đối với bản thân thường là những yếu tố mà bạn không thể kiểm soát như: sự hợp nhất hoặc tái cấu trúc của nền kinh tế, sự thay đổi những yêu cầu của thị trường lao động và những tác động của chúng đối với các doanh nghiệp, thay đổi về những tiêu chuẩn nghề nghiệp mà bạn không đáp ứng, giảm nhu cầu đối với một trong những kỹ năng của bạn, sự tiến triển công nghệ mà bạn chưa chuẩn bị cho nó, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh…

Những câu hỏi sau để làm sáng tỏ những nguy cơ đối với bản thân :

  • Những thay đổi/đòi hỏi về công nghệ có thể đe dọa đến khả năng xin việc của bạn hoặc vị trí của bạn trong công việc không?
  • Ngành nghề của bạn đang có những biến động lớn phải không? (Chẳng hạn, sự di chuyển lao động tự do trong 1 số lĩnh vực của khối AEC, trong đó có lĩnh vực của bạn. Điều này khiến bạn đối mặt với nhiều đối thủ trong các cơ hội việc hơn hơn)
  • Lĩnh vực/ngành học của bạn đang giảm nhu cầu lao động phải không?
  • Có những thay đổi vể tiêu chuẩn nghề nghiệp mà hiện tại bạn chưa đáp ứng phải không?
  • Những trở ngại mà bạn phải đối diện trong công việc là gì?
  • Bạn bè của bạn có phải là đối tượng cạnh tranh với bạn trong các cơ hội việc làm, trong một dự án hay trong một vai trò/trách nhiệm nào đó không?

Một yếu tố bên ngoài cũng có thể vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Chẳng hạn, sự hội nhập kinh tế có thể là một cơ hội vì nó có thể mở ra cho bạn những cơ hội việc làm mới, với những nguồn thu nhập hấp dẫn hơn và khả năng thăng tiến cao hơn, nhưng cũng có thể là mối đe dọa vì đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ nhiều hơn, đòi hỏi những yêu cầu nghề nghiệp cao hơn như ngoại ngữ, các kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm.

Tóm lại, phân tích SWOT là một bước quan trọng, cần thiết và hữu ích để giúp bạn nghĩ đến những khả năng hiện có và cả trong tương lai, liên quan đến môi trường bên ngoài, nghĩa là thị trường công việc. Trong đó, điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) là những yếu tố của bản thân, cơ hội (O) và thách thức (T) nằm ở môi trường bên ngoài.

Bản phân tích theo sơ đồ SWOT.

1. Điểm mạnh:

  • Về tư duy: có khả năng sáng tạo, phân tích và tổng hợp
  • Về kỹ năng:

+ Tự tin giao tiếp, thuyết trình trước đám đông.

+ Kỹ năng viết tốt.

  • Về tính cách:

+ Có trách nhiệm cao với công việc.

+ Hòa đồng, năng động, thích nghi nhanh với môi trường mới.

2. Điểm yếu:

  • Quản lý thời gian chưa tốt (có xu hướng trì hoãn công việc).
  • Khả năng kiểm soát cảm xúc chưa tốt.
  • Vụng về trong các thao tác thực hành.
  • Khả năng giao tiếp tiếng Anh còn hạn chế.

3. Cơ hội:

  • Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới (như gia nhập khối APEC, kí kết hiệp định TPP…)
  • Xu hướng phát triển của ngành Marketing.

4. Thách thức:

  • Số lượng sinh viên ngành Marketing lớn.
  • Việc chuyển đổi lao động tự do giữa các nước trong khối APEC.
  • Tiêu chuẩn tuyển dụng ngày càng cao.

 

Phương pháp SWOT giúp hạn chế nguy cơ đối với bản thân

Phương pháp SWOT giúp hạn chế nguy cơ đối với bản thân

 

Từ việc phân tích SWOT bản thân, chúng ta có thể đề ra cách thức để phát huy điểm mạnh, theo đuổi những cơ hội nghề nghiệp phù hợp với điểm mạnh của mình. chúng ta cũng cần đề ra các biện pháp để khắc phục những điểm yếu, xác định cách sử dụng điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro từ những tác nhân,nguy cơ đối với bản thân, thiết lập kế hoạch để tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.

Error 404

The page you were looking for, could not be found. You may have typed the address incorrectly or you may have used an outdated link.

Go to Homepage